Thuốc Maviret là một sự kết hợp liều cố định của hai loại thuốc chống virut pan-genotype, tác dụng trực tiếp, glecaprevir (một chất ức chế protease NS3 / 4A) và pibrentasvir (chất ức chế NS5A), nhắm vào nhiều bước trong vòng đời của virus HCV. Được dùng để hỗ trợ điều trị viêm gan C ở những người trưởng thành có kiểu gen 1, 2, 3, 4, 5 hoặc 6 (Pan-Genotype).Thời gian điều trị là 8, 12 hoặc 16 tuần tùy thuộc vào tình trạng bệnh.
Liên hệ ngay với Nhà Thuốc Gan 0903.087.060
Thuốc Maviret là gì? Maviret thuốc được sử dụng để làm gì?
- Maviret là một loại thuốc chống vi-rút sử dụng để hỗ trợ điều trị cho người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 đến dưới 18 tuổi) đang bị viêm gan C (‘mãn tính’) lâu dài (một bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến gan, do vi rút viêm gan C gây ra). Nó chứa các hoạt chất glecaprevir và pibrentasvir.
- Maviret hoạt động bằng cách hỗ trợ ngăn chặn virus viêm gan C nhân lên và lây nhiễm các tế bào khác. Điều này cho phép nhiễm trùng đã được loại bỏ khỏi cơ thể.
Thông tin dòng thuốc Maviret
- Hoạt chất: glecaprevir / pibrentasvir
- Hàm lượng: Glecaprevir 100mg / Pibrentasvir 40mg
- Tên thương mại: Meefret ở Mỹ và Maviret ở Châu Âu
- ATC Code: J05AX
- Tình trạng: ủy quyền ngày: 2017/07/26
- Điều trị: Viêm gan siêu vi C, mãn tính
- Nhóm dược lý:Các thuốc kháng virus
Công dụng Maviret là gì? Chỉ định của thuốc Maviret
- Maviret chính là một loại thuốc chống vi-rút dùng để hỗ trợ điều trị cho người lớn bị viêm gan C mãn tính. Một vài bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến gan, do virus viêm gan C gây nên.
- Chỉ định để điều trị nhiêmc virus viêm gan C mạn tính (HCV) ở người lớn
Cơ chế hoạt động thuốc Maviret ra sao?
- Những hoạt chất trong Maviret, glecaprevir và pibrentasvir, ngăn chặn 2 protein cần thiết cho virus viêm gan C nhân lên.
- GLECAPREVIR ngăn chặn hoạt động của một protein có tên là NS3 / 4A protease. Trong khi PIBRENTASVIR chặn một protein có tên NS5A.
- Bằng cách hỗ trợ ngăn chặn ngăn chặn protein này. Thuốc hỗ trợ ngăn chặn virus viêm gan C nhân lên và lây nhiễm những tế bào mới.
- Maviret là sự kết hợp liều cố định của hai loại thuốc hỗ trợ chống virut pan-genotype, tác dụng trực tiếp, glecaprevir (chất ức chế protease NS3 / 4A) và pibrentasvir (chất ức chế NS5A), nhắm vào rất nhiều bước trong vòng đời của virus HCV.

Glecaprevir
- Glecaprevir chính là một chất giúp ức chế kiểu gen pan của protease HCV NS3 / 4A, cần thiết cho sự phân cắt protein của polyprotein được mã hóa HCV (thành những dạng trưởng thành của NS3, NS4A, NS4B, NS5A và NS5B) nhân rộng.
Pibrentasvir
- Pibrentasvir chính là một chất ức chế kiểu gen pan của HCV NS5A. Rất cần thiết cho sự sao chép RNA của virus và sự lắp ráp virion.
- Cơ chế hoạt động của pibrentasvir đã được đặc trưng dựa ở trên hoạt động chống vi rút nuôi cấy tế bào và nghiên cứu lập bản đồ kháng thuốc.
Hoạt tính chống vi-rút
- Những giá trị EC 50của glecaprevir và pibrentasvir chống lại những bản sao đầy đủ hoặc tinh bột mã hóa NS3 hoặc NS5A từ những chủng trong phòng thí nghiệm.
Chống chỉ định Maviret với những ai?
- Bạn bị dị ứng với glecaprevir, pibrentasvir hoặc bất cứ thành phần nào khác của thuốc này.
- Bạn có vấn đề về gan nghiêm trọng khác với viêm gan C.
Maviret được sử dụng như thế nào?
- Maviret chỉ có thể được lấy theo toa, và điều trị nên được bắt đầu và theo dõi bởi bác sĩ có kinh nghiệm ở trong việc quản lý người bệnh quản bị nhiễm virus viêm gan C.
- Thuốc có sẵn ở dưới dạng viên nén chứa 100mg glecaprevir và 40mg pibrentasvir. Liều khuyến cáo là 3 viên mỗi ngày một lần, với thức ăn, trong 8, 12 hoặc 16 tuần.
- Thời gian để điều trị tùy thuộc vào việc người bệnh đang bị xơ gan (sẹo gan) hay họ đã được điều trị trước đó bằng pegylated interferon và ribavirin, có hoặc không có sofosbuvir hoặc SOFOSBUVIR và ribavirin.
Tác dụng phụ thuốc Maviret là gì?
Maviret không được dùng ở các bệnh nhân đang suy giảm nghiêm trọng chức năng gan. Nó cũng không được dùng cùng với một vài loại thuốc như:
- Những tác dụng phụ phổ biến nhất với Maviret (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người) là đau đầu và mệt mỏi.
- Atorvastatin, simvastatin (thuốc làm giảm mức cholesterol trong máu);
- Dabigatran etexilate (thuốc ngăn ngừa cục máu đông);
- Sản phẩm chứa ethinyl estradiol (như thuốc tránh thai);
- Rifampicin (kháng sinh thường được dùng để điều trị bệnh lao);
- Carbamazepine, phenytoin, phenobarbital, primidone (thuốc trị động kinh);
- St John’s wort (một phương thuốc thảo dược được sử dụng cho trầm cảm và lo lắng).
Cảnh báo khi dùng Maviret thuốc là gì?
Nói ngay với bác sĩ của bạn nếu như bạn có những điều sau đây vì bác sĩ của bạn có thể kiểm tra bạn kỹ hơn:
- Những vấn đề về gan khác với viêm gan C
- Nhiễm virus viêm gan B hiện tại hoặc trước đó.
- Bệnh tiểu đường. Bạn cần phải theo dõi chặt chẽ hơn mức đường huyết hoặc điều chỉnh thuốc trị tiểu đường sau lúc bắt đầu sử dụng Maviret.
- Một người người bệnh tiểu đường đã trải qua lượng đường ở trong máu thấp (hạ đường huyết) sau khi bắt đầu điều trị bằng những loại thuốc như Maviret.
1. Xét nghiệm máu
- Bác sĩ sẽ kiểm tra máu của bạn trước, trong và sau lúc điều trị bằng Maviret. Việc này là để bác sĩ của bạn có thể quyết định nếu: bạn nên sử dụng Maviret và trong bao lâu, điều trị của bạn đã có kết quả và bạn không có vi-rút viêm gan C.
2. Kích hoạt lại virus viêm gan B
- Những trường hợp tái hoạt động của virus viêm gan B (HBV), một vài trong số chúng gây tử vong, đã được báo cáo trong hoặc sau khi điều trị bằng những thuốc kháng vi rút tác dụng trực tiếp.
- Sàng lọc HBV nên được thực hiện ở toàn bộ bệnh nhân trước lúc bắt đầu điều trị. Bệnh nhân đồng nhiễm HBV / HCV có nguy cơ tái hoạt động HBV, và do đó, cần phải theo dõi và quản lý theo những hướng dẫn lâm sàng hiện tại.
3. Suy gan
- Maviret không được khuyến cáo ở các bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh B) và chống chỉ định ở các bệnh nhân đang bị suy gan nặng (Child-Pugh C)
4. Bệnh nhân thất bại trong chế độ điều trị trước đó có chứa chất ức chế NS5A- và / hoặc NS3 / 4A
- Bệnh nhân bị nhiễm genotype 1 (và rất ít bệnh nhân bị nhiễm genotype 4) bị thất bại trước đó về chế độ điều trị có thể gây kháng với glecaprevir / pibrentasvir đã được nghiên cứu trong nghiên cứu MAGELLAN-1.
- Maviret không được khuyến cáo để điều trị lại cho những bệnh nhân bị phơi nhiễm trước với thuốc ức chế NS3 / 4A- và / hoặc NS5A.
5. Lactose
- Maviret chứa đường sữa. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng sản phẩm thuốc này.
6. Trẻ em có nên dùng thuốc này không?
- Không sử dụng thuốc này cho trẻ em dưới 12 tuổi. Việc dùng Maviret ở trẻ em dưới 12 tuổi vẫn chưa được nghiên cứu.
7. Mang thai và tránh thai
- Tác dụng của Maviret khi mang thai không được biết đến. Nếu bạn đang mang thai, nghĩ rằng bạn có thể mang thai hoặc đang có kế hoạch sinh con.
- Hỏi bác sĩ để được tư vấn trước khi dùng thuốc này, vì việc sử dụng Maviret trong thai kỳ không được khuyến cáo. Những loại thuốc tránh thai có chứa ethinylestradiol không được dùng kết hợp với Maviret.
8. Cho con bú
- Nói ngay với bác sĩ khi sử dụng thuốc nếu bạn đang cho con bú. Người ta không biết liệu hai loại thuốc trong Maviret có truyền vào sữa mẹ hay không.
9. Khả năng sinh sản
- Không có bất cứ dữ liệu của con người về tác dụng của glecaprevir và / hoặc pibrentasvir đối với khả năng sinh sản.
- Những nghiên cứu ở trên động vật không chỉ ra tác dụng có hại của glecaprevir hoặc pibrentasvir đối với khả năng sinh sản ở mức phơi nhiễm cao hơn mức phơi nhiễm ở người ở liều khuyến cáo.
10. Lái xe và sử dụng máy móc
- Maviret không bị ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc dùng bất cứ công cụ hoặc máy móc nào của bạn.
11. Maviret chứa đường sữa
- Nếu như bạn đã được bác sĩ nói rằng bạn không dung nạp một vài loại đường, hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
Cách dùng Maviret để đạt hiệu quả tốt?
Luôn luôn dùng thuốc này chính xác như bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn đã nói với bạn. Kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn. Bác sĩ sẽ cho bạn biết bạn cần dùng Maviret trong bao lâu.

1. Liều khuyến cáo Maviret khi dùng là bao nhiêu?
- Liều khuyến cáo cho người lớn và thanh thiếu niên (12 đến <18 tuổi) là ba viên Maviret 100mg / 40mg uống cùng nhau, mỗi ngày một lần.
- Ba viên trong một vỉ là liều hàng ngày.
2. Cách uống thuốc Maviret như thế nào?
- Uống thuốc với thức ăn và nuốt cả viên.
- Không nhai, nghiền nát hoặc phá vỡ các viên thuốc. Vì nó có thể ảnh hưởng đến lượng Maviret trong máu của bạn.
- Nếu bạn bị bệnh (nôn mửa) sau khi dùng Maviret, nó có thể ảnh hưởng đến lượng Maviret trong máu của bạn. Điều này có thể làm cho Maviret hoạt động kém hơn.
- Nếu bạn nôn ít hơn 3 giờsau khi uống thuốc, hãy dùng một liều khác.
- Nếu bạn nôn hơn 3 giờsau khi uống Maviret, bạn không cần dùng liều khác cho đến khi dùng liều theo lịch tiếp theo.
3. Nếu bạn dùng quá liều Maviret thì phải làm gì?
- Nếu bạn vô tình dùng nhiều hơn liều khuyến cáo. Hãy liên hệ với bác sĩ của bạn hoặc đến bệnh viện gần nhất ngay lập tức.
- Mang theo gói thuốc với bạn để bạn có thể chỉ cho bác sĩ những gì bạn đã dùng.
4. Nếu bạn quên uống Maviret theo lịch trình điều trị?
- Điều quan trọng là không bỏ lỡ một liều thuốc này.
- Nếu bạn nhận thấy trong vòng 18 giờ kể từ khi bạn thường dùng Maviret, hãy dùng liều càng sớm càng tốt. Sau đó dùng liều tiếp theo vào thời gian thông thường của bạn.
- Nếu bạn nhận thấy 18 giờ trở lên sau thời gian bạn thường dùng Maviret, hãy chờ đợi và dùng liều tiếp theo vào thời gian thông thường. Không dùng một liều gấp đôi (hai liều quá gần nhau).
- Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Glecaprevir/Pibrentasvir tương tác với thuốc nào?

- Carbamazepine (Điều trị chứng động kinh và đau thần kinh)
- EFAVIRENZ ( HIV kháng vi-rút)
- Atazanavir (HIV kháng vi-rút)
- St-John’s Wort
- Rifampicin: Kháng sinh
- Atorvastatin (Cholesterol)
- Simvastatin (Cholesterol)
- Dabigatran etexilate: Thuốc chống đông máu
- Các sản phẩm có chứa Ethest oestradiol: Hormon steroid (Estrogen)
- Phenobarbital (Động kinh)
- Phenytoin (Thuốc chống động kinh)
- Primidone (Thuốc chống động kinh)
Tại sao Maviret được phê duyệt?
- Maviret đã được chứng minh là có hiệu quả cao trong việc loại bỏ virus viêm gan C khỏi máu. Đặc biệt ở những bệnh nhân chưa được điều trị trước đây hoặc những người không bị xơ gan.
- Thực tế là thuốc có thể được dùng mà không cần ribavirin và không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có vấn đề về thận nặng là một lợi thế hơn nữa so với các loại thuốc tương tự. Liên quan đến sự an toàn của nó, mô hình tác dụng phụ của Maviret không gây lo ngại gì đặc biệt.
- Do đó, Cơ quan Dược phẩm Châu Âu đã quyết định rằng lợi ích của Maviret lớn hơn rủi ro của nó và khuyến nghị rằng nó nên được chấp thuận sử dụng tại EU.
Những biện pháp nào đang được thực hiện để đảm bảo sử dụng Maviret an toàn và hiệu quả?
- Công ty tiếp thị Maviret sẽ thực hiện một nghiên cứu ở những bệnh nhân trước đây bị ung thư gan để đánh giá nguy cơ ung thư gan quay trở lại sau khi điều trị bằng thuốc chống siêu vi trực tiếp như Maviret.
- Nghiên cứu này đang được thực hiện dưới dạng dữ liệu cho thấy rằng những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc cùng loại với Maviret và người bị ung thư gan có thể có nguy cơ bị ung thư trở lại sớm.
- Các khuyến nghị và biện pháp phòng ngừa được các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân tuân theo để sử dụng thuốc này an toàn và hiệu quả cũng đã được đưa vào bản tóm tắt các đặc tính của sản phẩm và tờ rơi gói.
Maviret chứa thành phần gì?
- Các hoạt chất là glecaprevir và pibrentasvir. Mỗi viên nén chứa 100 mg glecaprevir và 40 mg pibrentasvir.
- Lõi viên nén: copovidone (Loại K 28), vitamin E polyethylen glycol, silica, keo khan, propylene glycol monocaprylate (loại II), natri croscarmelloza, natri stearyl fumarate.
- Lớp phủ phim dạng viên: hypromellose (E464), monohydrat lactose, titan dioxide, macrogol 3350, oxit sắt đỏ (E172).
Maviret trông như thế nào và đóng gói ra sao?
- Viên nén có màu hồng, hình thuôn, cong ở cả hai mặt (biconvex). Được bọc phim với kích thước 18,8 mm x 10,0 mm và được gỡ bỏ ở một bên với ‘NXT’.
- Thuốc được đóng gói thành vỉ giấy, mỗi viên chứa 3 viên. Có sẵn trong một gói 84 viên dưới dạng 4 thùng, mỗi hộp chứa 21 viên nén bao phim.
Bảo quản thuốc Maviret như thế nào?

- Giữ thuốc này ra khỏi tầm nhìn và tầm với của trẻ em.
- Không sử dụng thuốc này sau ngày hết hạn được ghi rõ trên thùng carton và vỉ sau ‘EXP’.
- Thuốc này không yêu cầu lưu trữ đặc biệt.
- Đừng vứt bỏ bất kỳ loại thuốc nào thông qua nước thải hoặc chất thải gia đình. Hỏi dược sĩ của bạn làm thế nào để vứt bỏ các loại thuốc bạn không còn sử dụng. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Hạn sử dụng Maviret trong bao lâu?
- 36 tháng
Giá thuốc Maviret bao nhiêu?
- Để biết giá thuốc Maviret bao nhiêu? Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới hoặc Liên hệ NhaThuocGan Phone: 0903.087.060 (Zalo/Facebook/Viber/Whatsapp) để được tham khảo giá thuốc tốt nhất.
Mua thuốc Maviret ở đâu?
- Để biết mua thuốc Maviret ở đâu? Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới hoặc Liên hệ NhaThuocGan Phone: 0903.087.060 (Zalo/Facebook/Viber/Whatsapp) để được tư vấn cụ thể.
Bác sỹ Vũ Trường Khanh
MAVIRET (Glecaprevir / Pibrentasvir) – Câu hỏi thường gặp?
Câu hỏi 1: Các tác dụng phụ của Mirlret là gì?
Trả lời: Các tác dụng phụ thường gặp của Meefret bao gồm: đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn tiêu chảy, và cơ thể mệt mỏi thiếu năng lượng.
Câu hỏi 2: Thuốc Maviret kết hợp bởi các loại thuốc nào?
Trả lời: Thuốc này là sự kết hợp của 2 loại thuốc: glecaprevir và pibrentasvir.
Câu hỏi 3: Tỷ lệ chữa khỏi bệnh viêm gan C bao nhiêu?
Trả lời: Tỷ lệ chữa khỏi là từ 96% đến 100%.
NhaThuocGan.com chia sẻ thông tin thuốc Maviret chỉ mang tính chất tham khảo người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc nếu không có chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, nếu còn bất cứ thắc mắc nào, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Nhà Thuốc Gan theo số hotline: 0903.087.060 hoặc bình luận bên dưới bài viết để được hỗ trợ tốt nhất.
*** Chú ý: Thông tin bài viết về thuốc Maviret với mục đích chia sẽ kiến thức mang tính chất tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.
Bác sỹ Vũ Trường Khanh
Nguồn tham khảo thuốc Maviret
- Nguồn tại Maviret 100mg/40mg tại Drug.com, cập nhật ngày 9/11/2019
- Nguồn Glecaprevir 100mg / Pibrentasvir 40mg tại Wikipedia.org, cập nhật ngày 9/11/2019