Viêm gan B: Nguyên nhân, dấu hiệu, triệu chứng và cách điều trị

viem gan b hay hbv nguyen nhan dau hieu trieu chung va cach dieu tri

Viêm gan B (Hepatitis B virus, HBV) do virus Viêm gan B gây nên, truyền nhiễm thông qua đường uống và đường sinh dục. Phân loại giai đoạn gồm có viêm gan cấp tính và mạn tính. Căn bệnh này có thể gây ảnh hưởng trực tiếp và gay phá hủy nặng nề đến gan. Theo số liệu thông kê, hơn 90% số người đang mắc bệnh đang có diễn biến cấp tính ở trong khoảng thời gian ngắn và có thể khỏi hoàn toàn, gần 10% sẽ được chuyển sang HBV mãn tính và cuối cùng gây nên xơ gan hoặc ung thư gan.

Viêm gan B là gì?

Hepatitis B virus là bệnh nhiễm trùng gan có khả năng đe dọa đến tính mạng do virus viêm gan B gây ra. Đây là một vấn đề sức khỏe toàn cầu lớn. Nó có thể gây nhiễm trùng mãn tính và khiến cho mọi người có nguy cơ tử vong cao do xơ gan và ung thư gan.

Một loại vắc-xin hiệu quả và an toàn cung cấp sự bảo vệ 98-100% chống lại HBV có sẵn. Ngăn ngừa được tình trạng nhiễm trùng HBV ngăn chặn được sự phát triển của những biến chứng bao gồm được sự phát triển của bệnh mãn tính và ung thư gan.

Tỷ lệ lây nhiễm viêm gan B như thế nào?

  • Tỷ lệ nhiễm Hepatitis B virus cao nhất ở trong khụ vực Tây Thái Bình Dương của WHO và khu vực Châu Phi của WHO, nơi có 6,2% và 6,1% dân số trưởng thành bị nhiễm bệnh tương ứng.
  • Tại Khu vực Đông Địa Trung Hải của WHO, Khu vực Đông Nam Á của WHO và Khu vực Châu Âu của WHO, ước tính lần lượt là 3,3%, 2,0% và 1,6% dân số bị nhiễm bệnh. Và tại Khu vực Châu Mỹ của WHO, 0,7% dân số bị nhiễm bệnh.

Dấu hiệu, triệu chứng viêm gan B là gì?

  • Hầu hết mọi người không gặp bất cứ các triêu chứng khi vừa mới bị nhiễm bệnh. Nhưng một vài người đang mắc bệnh cấp tính với những triệu chứng kéo dài vài tuần, bao gồm vàng da và mắt (vàng da), mệt mỏi cực độ, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn, nôn và đau bụng. Một tập hợp nhỏ của người đang bị viêm gan cấp tính có thể đang bị suy gan cấp tính, có thể gây tử vong.
  • Ở một vài người, virus viêm gan siêu vi B cũng có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng gan mạn tính mà sau đó có thể phát triển thành xơ gan (sẹo gan) hoặc ung thư gan.
  • Người đang mắc Hepatitis B virus mạn thường KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG cho đến khi có xơ gan hoặc tình trạng bệnh gan đang ngày càng tiến triển.
  • Hầu hết trẻ em ở dưới 5 tuổi và người lớn bị ức chế miễn dịch mới nhiễm bệnh thường không có các triệu chứng, trong khi 30% 50% 50% số người 5 tuổi đang có dấu hiệu và triệu chứng.
  • Dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm HBV cấp tính bao gồm: sốt, ăn mất ngon, mệt mỏi, buồn nôn, nước tiểu đậm, đau bụng, đau khớp và vàng da.

6 nguyên nhân phổ biến gây viêm gan B?

  • Quan hệ tình dục với những người đang bị nhiễm bệnh;
  • Sử dụng thuốc tiêm liên quan đến việc dùng chung kim tiêm, ống tiêm hoặc các dụng cụ pha chế thuốc;
  • Mẹ bị nhiễm bệnh sinh con.
  • Tiếp xúc với máu từ hoặc vết loét mở của những người đang bị nhiễm bệnh;
  • Kim đâm hoặc tiếp xúc dụng cụ sắt; và
  • Chia sẻ vật phẩm (ví dụ bàn chải đánh răng và dao cạo râu) với người bị nhiễm bệnh.

HBV không lây lan thông qua thực phẩm hoặc nước, sử dụng chung với dụng cụ ăn uống, ôm, hôn, cho con bú, cầm tay, ho hoặc hắt hơi.

Nhiễm HBV ( Viêm gan B) được điều trị như thế nào?

  • Đối với những người đang nhiễm trùng cấp tính, không có thuốc có sẵn; điều trị hỗ trợ.
  • Đối với những người đang nhiễm trùng mãn tính, một vài loại thuốc chống vi-rút có sẵn.
  • Người đang nhiễm HBV mãn tính đòi hỏi phải liên kết với việc theo dõi thường xuyên để ngăn ngừa tổn thương gan hoặc ung thư biểu mô tế bào gan.

3 bước giúp chẩn đoán bệnh viêm gan B như thế nào?

  • Miễn dịch học: anti HBs, HBsAg, HBeAg, IgM anti HBc,…
  • Siêu âm ổ bụng (mật, gan,…)
  • Xét nghiệm các công thức máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu…)

Bên cạnh đó, còn có những bước kiểm tra khác, bác sĩ sẽ chỉ định để xác định giai đoạn của bệnh.

7 đối tượng dễ mắc bệnh viêm B

  • Những người đang quan hệ tình dục không an toàn.
  • Tiếp xúc với những vết thương hởi của những người đang bị siêu vi B, kể cả máu khô.
  • Người đang bị truyền máu có nhiễm virus viêm gan siêu vi B.
  • Trẻ em khi sinh có mẹ đang mắc Hepatitis B virus.
  • Người dùng chung những dụng cụ tiêm chích thuốc (nghiện hút ma túy…)
  • Sử dụng chung đồ vệ sinh cá nhân với những người đang bị HBV như bàn chải, dụng cụ làm móng, dao cạo, xăm mình, bông tai,… đang có rất nhiều khả năng dính máu.
  • Nhân viên chăm sóc sức khỏe và an toàn công cộng đang có nguy cơ tiếp xúc nghề nghiệp với máu hoặc các chất dịch cơ thể đang bị nhiễm máu và người đang chạy thận nhân tạo.

11 đối tượng cần phải sàng lọc Viêm gan B

  • Những người sinh ra ở những quốc gia đang có tỷ lệ nhiễm HBV từ 2% trở lên.
  • Đàn ông đang quan hệ tình dục với đàn ông.
  • Người đang tiêm chích ma túy.
  • Người đang nhiễm HIV.
  • Tiếp xúc gia đình và tình dục của những người đang nhiễm HBV.
  • Những người đang thực hiện điều trị ức chế miễn dịch.
  • Những người đang bị bệnh thận ở giai đoạn cuối (kể cả bệnh nhân chạy thận nhân tạo).
  • Những người đang hiến máu và mô.
  • Người đang có nồng độ alanine aminotransferase tăng cao ( > 19 IU / L đối với bệnh nhân nữ và > 30 IU / L đối với bệnh nhân nam).
  • Phụ nữ đang có thai (chỉ nên sử dụng HBsAg).
  • Trẻ sơ sinh đang có mẹ bị nhiễm HBV (HBsAg và anti-HBs chỉ được khuyến nghị).

Tái kích hoạt HBV là gì?

  • Tái kích hoạt HBV là một sự xuất hiện lại đột ngột hoặc tăng DNA HBV ở một người đang bị HBV không hoạt động hoặc đã được giải quyết trước đây.
  • Nó thường đi kèm cùng với sự bùng phát ở trong hoạt động của người bệnh khi tăng men gan có hoặc không có triệu chứng và rất nghiêm trọng gây tử vong.

6 nguy cơ tái hoạt động Viêm gan B (HBV) cao nhất?

  • Những người đang bệnh được điều trị ung thư.
  • Bệnh nhân đang sử dụng những liệu pháp ức chế miễn dịch, bao gồm: Rituximab và những loại thuốc khác nhắm vào những tế bào lympho B, đại lý chống TNF, Steroid liều cao.
  • Người bệnh đang nhiễm HIV đã ngừng dùng thuốc kháng vi-rút hoạt tính HBV.
  • Người bệnh đã được ghép tạng hoặc ghép tủy xương.
  • Bệnh nhân đồng nhiễm với HCV.
  • HBV cũng dễ dàng kích hoạt được một cách tự nhiên.

Nên sử dụng gì để loại bỏ HBV khỏi bề mặt môi trường?

  • Bất cứ sự cố tràn máu nào (bao gồm cả máu khô, vẫn có thể bị nhiễm trùng) cần được khử trùng bằng cách pha loãng 1:10 của một phần thuốc tẩy gia dụng với khoảng 10 phần nước.
  • Cần phải đeo găng tay khi gặp những sự cố tràn máu.

Du khách quốc tế có nguy cơ bị nhiễm HBV?

  • Nguy cơ nhiễm HBV ở những khách quốc tế nói chung là thấp, ngoại trừ một vài khách du lịch đến những khu vực đang có tỷ lệ nhiễm HBV mạn tính cao hoặc trung bình (tức là tỷ lệ kháng nguyên bề mặt HBV là ≥ 2%).
  • Cần phải tiêm vắc-xin viêm gan B cho những người chưa được tiêm chủng đi du lịch đến các quốc gia đó.

Câu hỏi về viêm gan B

Câu hỏi 1: Bác sĩ đang nói tôi bị viêm gan B mạn nhưng kết quả xét nghiệm các chức năng gan của tôi bình thường và tôi là “người mang virút”. Việc đó có nghĩa là như thế nào?

Đáp: Gọi là “người mang vi rút” là hoàn toàn không chính xác. Bạn đang mắc viêm gan B mạn. Rất nhiều người đang mắc HBV mạn không có triệu chứng gì và có được kết quả xét nghiệm của những chức năng gan hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, họ vẫn có thể gây tổn thương gan và ung thư gan. Chính về thế, cẩn phảm khám phá định kỳ để theo dõi được sự tổn thương gan (xét nghiệm ALT 6 tháng/lần) và sàng lọc phát hiện sớm tình trạng ung thư gan (xét nghiệm AFP 6 tháng/lần và siêu âm gan 1 năm/lần).

Câu hỏi 2: Viêm gan B đang dần lây lan thông qua thức ăn và đồ uống không?

Đáp: Không. Vi rút viêm gan B lây truyền giống như HIV: từ mẹ sang con, thông qua đường máu và thông qua quan hệ tình dục không bảo vệ. Có một loại vi rút viêm gan khác là viêm gan A lây lan thông qua thức ăn và nước uống.

Câu hỏi 3: Nếu như tôi đang bị viêm gan B mạn, liệu tôi có chết vì ung thư gan hoặc suy gan không?

Đáp: Người mắc bệnh viêm gan mạn có thể sống khỏe mạnh. Cần phải thường xuyên xét nghiệm ALT, AFT 6 tháng một lần và siêu âm gan mỗi năm để phát hiện sớm tổn thương gan hoặc ung thư gan để điều trị sớm.

Câu hỏi 4: Nếu như tôi có thai và mắc bệnh viêm gan B mạn, liệu con sinh ra có mắc viêm gan B không

Đáp: Viêm gan B không di truyền. Mẹ đang mang thai có tải lượng vi rút cao và HBeAg + rất dễ truyền vi rút sang trẻ sơ sinh. Đang có dự phòng lây từ mẹ sang con bằng cách tiêm ở trẻ 1 mũi huyết thanh viêm gan B trong khoảng 12 giờ đầu sau sinh, 1 mũi vắc xin viêm gan B trong 24 giờ đầu sau sinh. Sau đó, cần phải tiêm đủ 3 mũi vắc xin vào tháng 2, 3 và 4.

Như vậy, có thể phòng tới 95% trường hợp lây từ mẹ sang con. Bên cạnh đó, cần phải xét nghiệm HBsAg và anti-HBs cho trẻ sau 1-2 tháng để chắc chắn trẻ đã có miễn dịch bảo vệ. Nếu như trẻ chưa đạt miễn dịch bảo vệ thì cần phải tiêm tiếp liệu trình 3 mũi vắc xin và xét nghiệm lại.

Câu hỏi 5: Tôi đã tiêm phòng 3 mũi vắc-xin viêm gan B. Tôi có cần phải tiêm nhắc lại hoặc tiêm bổ sung không?

Đáp: Thông thường nếu như đã tiêm đủ được 3 mũi vắc xin sẽ tạo ra miễn dịch bảo vệ lâu dài và không cần phải tiêm liều bổ sung. Tuy nhiên, một vài người (như trẻ sinh từ mẹ mắc HBV mạn, những người đang nhiễm HIV và nhân viên y tế) cần xét nghiệm anti-HBs 1-2 tháng sau khi hoàn thành những mũi vắc xin từ để xem đã tạo được miễn dịch bảo vệ chưa để quyết định có nên tiêm bổ sung hay không.

Câu hỏi 6: Vì sao phải tiêm vắc xin viêm gan B trong khoảng 24 giờ đầu sau sinh?

Đáp: Đây là một cách tốt nhất để phòng lây truyền từ mẹ sang con. Việc này đặc biệt quan trọng vì 90% trẻ sơ sinh đang nhiễm viêm gan B truyền từ mẹ sẽ có nguy cơ đang tiến triển thành bệnh gan mạn, 25% số đó đang có nguy cơ tử vong sớm vì bệnh ung thư gan hoặc xơ gan.

Ở Việt nam, việc thực hiện xét nghiệm hoặc chẩn đoán viêm gan B ở những người phụ nữ vẫn chưa được phổ biến. Đại đa số phụ nữ đang mang thai mắc HBV mạn không biết là mình mắc bệnh. Do đó, tiêm vắc xin cho trẻ sơ sinh là biện pháp phòng bệnh chủ động hiệu quả.

Câu hỏi 7: Viêm gan B có thường gặp ở Việt nam hay không? Tại sao?

Đáp: Viêm gan B là người bệnh đang có tỷ lệ mắc rất cao ở Việt nam. Cứ khoảng 8 người sẽ có một người đang mắc Hepatitis B virus mạn. Có rất nhiều lý do gây nên tỷ lệ mắc cao như bệnh tiến triển âm thầm, thực hành và nhận thức về những biện pháp phòng bệnh hạn chế. Tiêm vắc xin phòng HBV cho trẻ sơ sinh mới bắt đầu đã được triển khai vào năm 2006 và tỷ lệ trẻ đã được tiêm ở trong khoảng 24 giờ đầu cho trẻ còn thấp.

Câu hỏi 8: HBV tồn tại bao lâu ở bên ngoài của cơ thể?

Đáp: HBV có thể tồn tại ở bên ngoài cơ thể ít nhất khoảng 7 ngày và vẫn có được khả năng gây nên tình trạng nhiễm trùng.

Câu hỏi 9: Thời gian ủ bệnh viêm gan B trong khoảng bao lâu?

Trả lời: Nếu như những triệu chứng xảy ra, chúng bắt đầu trung bình 90 ngày sau khi đã tiếp xúc với HBV.

Câu hỏi 10: Khi những triệu chứng viêm gan B cấp tính xảy ra, chúng thường kéo dài trong vòng bao lâu?

Trả lời: Những triệu chứng thường kéo dài trong khoảng vài tuần nhưng có thể kéo dài đến 6 tháng.

Câu hỏi 11: Nhiễm HBV cấp tính nghiêm trọng như thế nào?

Trả lời: Nhiễm trùng cấp tính có thể biểu hiện từ không có triệu chứng hoặc chỉ gây ra bệnh nhẹ cho đến – trong những trường hợp hiếm gặp – gây viêm gan tối cấp. Bệnh thường diễn biến nghiêm trọng hơn ở những người trên 60 tuổi..

Câu hỏi 12: Nhiễm HBV mạn tính nghiêm trọng như thế nào?

Trả lời: Khoảng 25% người nhiễm virus mạn tính từ khi còn nhỏ và 15% người nhiễm sau tuổi thơ có nguy cơ tử vong sớm do xơ gan hoặc ung thư gan. Đa phần, họ không biểu hiện triệu chứng cho đến khi bệnh xơ gan hoặc bệnh gan giai đoạn cuối bắt đầu phát triển.

Câu hỏi 13: Làm thế nào có khả năng nhiễm HBV trở thành mãn tính?

Trả lời: Nguy cơ nhiễm trùng mãn tính thay đổi tùy theo độ tuổi khi bị nhiễm và đặc biệt cao ở trẻ nhỏ. Khoảng 90% trẻ sơ sinh và 25% trẻ em từ 1 đến 5 tuổi sẽ tiếp tục mang virus HBV mãn tính. Ngược lại, khoảng 95% người lớn sẽ khỏi hoàn toàn sau khi nhiễm HBV và không phát triển thành bệnh mãn tính.

Giải thích từ ngữ

Viêm gan B cấp

Tình trạng viêm gan sau khi mắc bệnh vi rút viêm gan siêu vi B. 90% người lớn mắc Hepatitis B virus cấp sẽ hồi phục và có thể tạo miễn dịch bảo vệ. Một vài trường hợp có thể dẫn tới suy gan hoặc gây tử vong do viêm gan cấp.

Cirrhosis

Tình trạng sẹo và xơ hóa gan, nếu như kéo dài có thể gây nên suy gan hoặc tử vong. Nguyên nhân thường gặp là do bệnh viêm gan B mạn, viêm gan C mạn hoặc do lạm dụng rượu.

AFP

Alpha-fetoprotein. AFP tăng là có thể liên quan đến bệnh ung thư gan.

ALT

Men gan Alanine transaminase (hoặc alanine aminotransferase). ALT tăng có thể liên quan đến tổn thương gan.

Anti-HBc hoặc HBcAb

Kháng thể kháng HBc (anti-HBc) cho thấy rằng bệnh nhân đã từng hoặc đang nhiễm vi rút viêm gan B. Tuy nhiên, sự hiện diện của kháng thể này không biểu hiện khả năng miễn dịch bảo vệ.

Anti-HBe hoặc HBeAb

Kháng thể kháng HBe (anti-HBe) xuất hiện đã cho thấy bệnh nhân có đáp ứng tốt với việc điều trị viêm gan siêu vi B. Tuy nhiên, sự hiện diện của kháng thể này không đồng nghĩa với khả năng miễn dịch bảo vệ.

Anti-HBs hoặc HBsAb

Kháng thể kháng HBs. Anti-HBs ≥10 mIU/mL thể hiện miễn dịch bảo vệ chống lại viêm gan B.

Viêm gan B mạn

Viêm gan B mạn kéo dài suốt đời, thể hiện bằng kết quả HBsAg dương tính kéo dài trên 6 tháng.

HBeAg

Những dấu ấn huyết thanh được dùng để đánh giá được mức độ hoạt động và khả năng lây nhiễm của vi rút viêm gan B. Chúng cũng gián tiếp đo lường được tải lượng vi rút trong máu, dù một vài chủng đột biến có thể có HBeAg âm tính nhưng tải lượng vi rút vẫn cao. Sau khi được chẩn đoán viêm gan B mạn tính, nên tiến hành xét nghiệm HBsAg. Nếu kết quả HBeAg dương tính, việc kiểm tra định kỳ hàng năm là cần thiết.

Chuyển đổi huyết thanh HBeAg

Việc mất HBeAg và sự xuất hiện của kháng thể anti-HBe cho thấy cơ thể đang phản ứng tích cực với quá trình điều trị viêm gan B.

HBIG

Globulin miễn dịch chống virus viêm gan B hỗ trợ cung cấp được sự bảo vệ tạm thời trước virus này. Nó thường được sử dụng kết hợp với ba liều vắc xin HBV sau khi tiếp xúc với virus viêm gan B hoặc dành cho trẻ sơ sinh có mẹ dương tính với HBsAg.

HBsAg

Kháng nguyên bề mặt Hepatitis B virus. HBsAg dương tính trên 6 tháng thể hiện viêm gan B mạn.

HBV DNA

Huyết thanh học về axit deoxyribonucleic (DNA) của virus viêm gan B là một xét nghiệm cơ bản để xác định mức độ tải lượng virus viêm gan B trong máu. Xét nghiệm này được dùng để đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi sự tiến triển của bệnh viêm gan B.

Vi rút viêm gan A

Viêm gan A là một tình trạng viêm gan do virus viêm gan A gây ra, lây lan thông qua thực phẩm hoặc nước uống bị ô nhiễm. Hiện tại, có sẵn vắc xin để phòng ngừa bệnh này.

Vi rút viêm gan B

Viêm gan B là bệnh do virus Hepatitis B gây ra, có thể tiến triển thành xơ gan hoặc ung thư gan nếu không được điều trị kịp thời. Hiện nay, đã có vắc xin hiệu quả để phòng ngừa bệnh này.

Vi rút viêm gan C

Tình trạng viêm gan do vi rút viêm gan C gây ra. Chủ yếu lây qua đường máu. Có thể dẫn tới xơ gan hoặc ung thư gan. Chưa có vắc xin phòng bệnh.

Ung thư tế bào gan

Được biết đến phổ biến dưới tên gọi u ác tính, ung thư gan chủ yếu xuất hiện do nhiễm virus viêm gan siêu vi B hoặc C, chiếm khoảng 80% những trường hợp toàn cầu. Bên cạnh đó, xơ gan do lạm dụng rượu kéo dài cũng đóng một vai trò quan trong việc phát triển ung thư gan.

Văc xin viêm gan B

3 mũi vắc xin có thể tạo miễn dịch bảo vệ bạn không bị Hepatitis B virus tới 95%.

Viêm gan B lây truyền như thế nào?

Vi rút viêm gan B tồn tại ở trong máu và dịch thể, có thể lây theo 3 đường: Từ mẹ sang con khi sinh, thông qua đường máu và thông qua quan hệ tình dục không bảo vệ.

Lây từ mẹ sang con

  • Virus Hepatitis B virus có thể lây lan từ mẹ sang con trong lúc sinh. Đây là đường lây truyền phổ biến nhất tại Việt nam và là nguyên nhân gây HBV thường gặp nhất.
  • Nhiều phụ nữ mang thai không biết mình bị căn bệnh này do không có triệu chứng và không được xét nghiệm.

Lây qua đường máu

  • Tiếp xúc trực tiếp giữa các vết thương
  • Dùng chung dao cạo hoặc bằng chải đánh răng đã có nhiễm máu
  • Tái sử dụng bơm kim tiêm hoặc dụng cụ y tế
  • Truyền máu không an toàn

Lây qua quan hệ tình dục

  • Loại viêm gan này có thể lây qua quan hệ tình dục không dùng bao cao su.
  • Mặc dù dùng bao cao su có thể giảm nguy cơ truyền viêm gan B. Cách tốt nhất để phòng bệnh vẫn là tiêm phòng.

Viêm gan B KHÔNG lây qua ăn uống chung

  • Hiện nay vẫn có một số hiểu nhầm về đường lây truyền Hepatitis B virus.
  • Nhiều người vẫn nghĩ rằng loại viêm gan này có thể lây qua đường ăn uống giống như viêm gan A.

Thực tế vi rút KHÔNG lây truyền qua:

  • Ăn uống chung, dùng chung cốc, chén, bát đũa
  • Làm việc chung cùng cơ quan, văn phòng
  • Ôm, hôn
  • Ho hoặc hắt hơi
  • Bắt tay
  • Muỗi đốt
  • Cho con bú sữa mẹ

Bác sỹ Vũ Trường Khanh


Nguồn tham khảo Hepatitis B virus

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.